Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách an sinh quan trọng được Nhà nước đưa ra cho nhóm người lao động. Nhưng bảo hiểm xã hội liệu có phải là bắt buộc đối với tất cả người lao động? Hãy cùng OOC tìm hiểu tường tận qua nội dung bài viết dưới đây nhé!
BHXH là gì?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) trong tiếng Anh là Social Insurance. Đây chính là một “áo giáp bảo hộ” mà nhà nước quy định để đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro cho người dân trong lúc làm việc. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ của nhà nước (Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2006 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007).
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện.Sổ bảo hiểm xã hội sẽ thường bao gồm những thông tin cơ bản cửa người lao động, như:
- Họ tên người lao động.
- Thông tin công ty sử dụng lao động.
- Thời gian làm việc.
- Mức đóng và quá trình đóng bảo hiểm xã hội.
- Mức hưởng và thời hạn hưởng trợ cấp bảo hiểm.
Vai trò của BHXH
Vai trò của bảo hiểm xã hội là vô cùng quan trọng với tất cả các bên liên quan. Chính sách này quan trọng cả đối với người lao động tham gia bảo hiểm, xã hội và cả đối với nhà nước.
Đối với người tham gia bảo hiểm
– Đối với người lao động
- BHXH là chính sách xã hội được Nhà nước thực hiện đối với người lao động (NLĐ). Nhờ có BHXH mà rủi ro, bất lợi của NLĐ được dàn trải, từ đó góp phần ổn định thu nhập, ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ gặp phải các rủi ro, biến cố như ốm đau, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, sinh đẻ hay về già…
- Đồng thời, BHXH là chỗ dựa tâm lí giúp NLĐ yên tâm làm việc, gắn bó với đơn vị công tác, từ đó giúp họ phát huy khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động cá nhân.
– Đối với người sử dụng lao động BHXH không chỉ có vị trí quan trọng với NLĐ mà còn đem lại nhiều lợi ích cho NSDLĐ cả trước mắt và lâu dài, từ đó góp phần duy trì quan hệ lao động ổn định.
Đối với xã hội
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH).
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) điều tiết các chính sách trong hệ thống.
- Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
- Quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế…
- Thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
3 nhóm đối tượng doanh nghiệp nào cũng phải đóng bảo hiểm
Để phù hợp với công việc và đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng nhiều lao động khác nhau. Tuy nhiên, có 03 nhóm đối tượng mà hầu hết doanh nghiệp nào cũng sử dụng đó là:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn. Có thể theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
– Lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương.
Bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp còn sử dụng đến lao động là người nước ngoài (phải có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề hợp pháp). Theo Luật BHXH mới nhất, tất cả lao động trên đều thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc.
Trường hợp doanh nghiệp không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng thì bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động (theo khoản 21 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP).
Theo Quyết định 772/QĐ-BHXH, trong 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký BHXH cho người lao động.
Xem hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký BHXH lần đầu tại đây.
Hướng dẫn đóng bảo hiểm xã hội
Về mức đóng:
Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định chi tiết mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động theo công thức:
Mức đóng hàng tháng | = | Mức lương tháng đóng bảo hiểm | x | Tỷ lệ trích đóng bảo hiểm |
Trong đó:
– Mức lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; của doanh nghiệp là quỹ tiền lương đóng BHXH.
– Tỷ lệ trích đóng bảo hiểm được thực hiện như sau (2020):
Các khoản trích theo lương | Tỷ lệ trích vào lương của người lao động | Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử dụng lao động | Tổng cộng |
BHXH | 8% | 17% | 25% |
BHYT | 1,5% | 3% | 4,5% |
BHTN | 1% | 1% | 2% |
BHTNLĐ, BNN | – | 0,5% | 0,5% |
Tổng tỷ lệ trích | 10,5% | 21,5% | 32,0% |
Xem thêm: Cập nhật mới nhất mức đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2019
Về thời hạn đóng:
Cũng theo quy định tại Quyết định 595, doanh nghiệp được lựa chọn mức đóng bảo hiểm. Công ty có thể chọn theo phương thức đóng hàng tháng, 03 hoặc 06 tháng một lần.
Nếu đóng hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp phải trích tiền đóng bảo hiểm (của mình và của người lao động) chuyển cùng lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
Nếu đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần, chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, doanh nghiệp phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH (áp dụng với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, hoặc khoán).
Trường hợp chậm đóng, đóng không đúng mức quy định hoặc đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia thì doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 12% – 15% tổng số tiền phải đóng tại thời điểm lập biên bản vi phạm và tối đa không quá 75 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).
Kê khai Bảo hiểm Xã hội
Sử dụng Phần mềm Kê khai BHXH
Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng phần mềm kê khai BHXH (ví dụ: iBHXH, vBHXH, eBH, TS24, …). Tuy nhiên, các phần mềm kê khai BHXH này chỉ tương tác 1 chiều. Phần mềm thường nhận kết quả đầu vào thông qua template với các phần mềm quản lý nhân sự HRM. Sau đó sẽ giúp người dùng có được các biểu mẫu theo đúng quy định của nhà nước (giống phần mềm kê khai thuế của Kế toán).
Kê khai trên Phần mềm Nhân sự
Vì lý do những hạn chế này mà các phần mềm HRM hiện nay thường có thêm module BHXH trong phần mềm HRM. Module này cho phép người dùng có thể làm được các tính năng sau:
- Khai báo tỷ lệ đóng BH của Người lao động (NLD) và người sử dụng lao động (NSDLD): (BHXH, BHTN, BHYT) theo thời gian, phục vụ cho việc giảm trừ khi tính lương của người lao động
- Quản lý các nghiệp vụ: từ đây có thể kết xuất template để import trực tiếp vào các phần mềm kê khai BHXH hiện nay.
- Tăng, Giảm lao động tham gia BH (Nhân viên mới, Nhân viên nghỉ việc, Nhân viên nghỉ chế độ thai sản..)
- Điều chỉnh mức nộp BH
- Truy thu tỷ lệ nộp BHYT
- Quản lý chế độ trợ cấp BH
- Ngoài ra module BH giúp doanh nghiệp có những báo cáo như:
- Thống kê lịch sử tham gia bảo hiểm của từng nhân viên
- Báo cáo quỹ tiền lương trích nộp bảo hiểm của người sử dụng lao động, người lao động
- Thống kê nhân viên sắp đến hạn nghỉ hưu
Các bài viết về tuyển dụng, việc làm
Top 10 việc làm tại nhà thời Covid-19
Đơn xin nghỉ phép – Cách viết, quy trình xử lý
11 phần mềm sinh viên xin việc cần thành thạo
Top 10 việc làm thêm cho sinh viên
6 lý do sinh viên HRM nên làm quen với phần mềm nhân sự tại trường ĐH